Vietnamese - Vietnamese dictionary
Jump to user comments
version="1.0"?>
- (Đinh Hợi 1827 - ất Hợi 1875)
- Danh sĩ, sử gia đời Tự Đức, tự Bá Hanh, hiệu trung Mại, quê xã Hương Lang, huyện Chương Đức (nay thuộc huyện Chương Mĩ, tỉnh Hà Sơn Bình), con cụ cử Lê Ngô Duệ. Mậu thân 1848, ông đỗ cử nhân, sơ bổ giáo tho phủ Kinh Môn (Hải Dương) ít lâu bổ tri huyện Thất Khê (Lạng Sơn) rồi thăng Hàn lâm viện biên tu
- Năm Mậu ngọ 1858, làm việc ở Quốc sử quán, sau làm án sát Cao Bằng
- Trong năm Kỷ vị 1859, ông được Phan Thanh Giản đề cử, cùng với Trương Phúc Hào dự vào việc hiệu đính Việt sử ca hay Sử kí quốc ngữ ca tức Đại Nam quốc sử diễn ca
- (Nguyên quyển Đại Nam quốc sử diễn ca vốn của một tác giả vô danh ở cuối đời Lê, người tỉnh Bắc Ninh, khởi thảo và nộp vào viện tập hiên năm Đinh vị 1857. Lê Ngô Cát sửa lại và chép tiếp thêm đến hồi vua Lê Chiêu Tống chạy sang Trung Quốc. Bộ sử này có Phạm Xuân Quế nhuận sắc. Đến Quý dậu 1873, Phạm Đình Toái có sửa chữa nữa, bốn phần rút lấy một, rồi Phan Đình Thực và các danh sĩ lại nhuận sắc thêm. Xong Phạm Đình Toái cho khắc ván in ở Nghệ An, có quan Bình chuẩn Đặng Huy Trứ tiếp sức)
- Lê Ngô Cát rất sính thơ lục bát. Còn truyền một giai thoại: khi ông dâng tập Đại Nam quốc sử diễn ca lên vua Tự Đức, Tự Đức đọc đến đoạn" Triệu thị cỡi voi đánh quân Ngô, phê" Như thế hèn cho đàn ông nước Nam lắm, sau đó thưởng cho ông tấm lụa và hai đồng tiền. Ông có câu tự biếm:
- "Vua khen thằng Cát có tài
- Thưởng cho cái khố với hai đồng tiền"
- Ông không tha thiết với công danh, nên chẳng bao lâu cáo quan về vui thú ruộng vươn
- Năm ất hợi 1875, ngày 20 tháng 5 ông mất tại Cao Bằng, hưởng dương 48 tuổi